Hiển thị các bài đăng có nhãn TCBC Press Release. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn TCBC Press Release. Hiển thị tất cả bài đăng

Bắt 3 lãnh đạo công ty BĐS Nam Thị: Vũ Bảo Trinh, Tô Văn Chí Tâm và Hoàng Thái Anh

Với thủ đoạn vẽ thêm tầng, thay đổi mã căn hộ tại dự án chung cư La Bonita, 3 bị can đã lừa bán 1 căn hộ cho nhiều người, chiếm đoạt hàng trăm tỉ đồng.
Ngày 27.2, Cơ quan CSĐT Công an TP.HCM đã khởi tố bị can và thi hành lệnh bắt bị can liên quan đến vụ án một căn hộ lừa bán cho nhiều người, xảy tại chung cư La Bonita (đường Phạm Gia Trí, phường 25, quận Bình Thạnh, TP.HCM).



https://news.zing.vn/lua-ban-can-ho-la-bonita-cho-nhieu-nguoi-post1052714.html


'

Vũ Bảo Trinh bị dẫn độ ra xe

3 bị can bị bắt tạm giam để điều tra hành vi “lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, gồm: Vũ Bảo Trinh, nhân viên Công ty TNHH Bất động sản Nam Thị (Công ty Nam Thị); Tô Văn Chí Tâm và Hoàng Thái Anh (cùng là nguyên giám đốc Công ty Nam Thị).


Vũ Bảo Trinh tại thời điểm bị bắt giam

Theo điều tra từ công an, Vũ Bảo Trinh là bị can đã "đạo diễn" việc "một căn hộ bán cho nhiều khách hàng" để chiếm đoạt tài sản. Cơ quan công an cũng xác định Tâm và Anh, với vai trò giám đốc, đã trực tiếp ký các hợp đồng lừa đảo khách hàng.
Từ năm 2014 đến nay, công ty Nam Thị do ông Hoàng Thái Anh và sau đó là ông Tô Văn Chí Tâm làm đại diện đã ký kết nhiều hợp đồng bán trùng căn hộ, sàn thương mại tại chung cư La Bonita cho nhiều người.
Hiện cơ quan công an đang mở rộng điều tra vụ án lừa bán 1 căn hộ cho nhiều người.
Trước đó, ngày 18/2/2019, Công an TPHCM đã ra quyết định khởi tố vụ án “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” để điều tra làm rõ vụ việc lừa bán căn hộ tại chung cư La Bonita.


Kết quả điều tra ban đầu cho biết, có khoảng 30 căn hộ tại chung cư La Bonita đã được bà Vũ Bảo Trinh và cùng một số người khác lừa bán cho nhiều người, chiếm đoạt hàng trăm tỉ đồng.

Vào năm 2018, người mua căn hộ tại La Bonita đã có đơn tố giác hành vi của các đối tượng nói trên. Các đối tượng nói trên đã thay đổi tên, ký hiệu căn hộ và thay đổi chủ sở hữu, người đại diện doanh nghiệp để khách hàng lầm tưởng mua căn hộ, sàn thương mại khác nhau.

Chính việc làm này, đã dẫn đến tranh chấp, khiếu kiện suốt nhiều năm qua. Các khách hàng nhiều lần yêu cầu Công ty Nam Thị giải quyết và hứa hẹn sẽ trả lại căn hộ hoặc trả lại tiền nhưng thực tế không có kết quả.


Ngoài ra, chủ đầu tư chung cư La Bonita từng bị xử phạt về các hành vi như: Đưa công trình vào hoạt động, sử dụng khi chưa tổ chức nghiệm thu PCCC; tổ chức thi công xây dựng công trình không đúng thiết kế được thẩm định, phê duyệt.

Trước đó vào năm 2010, công ty Nam Thị đã ký kết với Công ty Tài chính TNHH MTV Cao su Việt Nam hợp đồng tín dụng vay 95 tỉ đồng và các hợp đồng thế chấp bao gồm toàn bộ khu đất tại số 6-8 đường D2 và tài sản hình thành trên đất (kể cả tài sản hình thành trong tương lai). 
Hợp đồng quy định trong thời gian thế chấp không được sự đồng ý bằng văn bản của bên nhận thế chấp thì không được chuyển đổi, chuyển nhượng, thế chấp, góp vốn hoặc không được dùng tài sản để đảm bảo cho nghĩa vụ khác.
Tuy nhiên, Công ty Nam Thị vẫn ký kết nhiều hợp đồng mua bán căn hộ, sàn thương mại với khách hàng. 

Kết quả điều tra đến nay xác định có tổng cộng 30 căn hộ ký trùng hợp đồng bán cho 72 người với số tiền mua căn hộ tổng cộng hơn 190 tỉ đồng. 
Toàn bộ việc mua bán căn hộ, mua bán trùng căn hộ theo sự chỉ đạo của Vũ Bảo Trinh,  Hoàng Thái Anh và Tô Văn Chí Tâm.
Nguồn:
https://tuoitre.vn/chu-dau-tu-chung-cu-la-bonita-thue-lai-can-ho-roi-dem-ban-20190102084335481.htm

https://vtc.vn/kinh-te/chung-cu-la-bonita-van-tranh-chap-cang-thang-cu-dan-tiep-tuc-chiu-thiet-ar462885.html

Công ty Nam Thị bị tố bán căn hộ nhưng không giao cho khách hàng

https://vtc.vn/dia-oc/cong-ty-nam-thi-bi-to-ban-can-ho-nhung-khong-giao-cho-khach-hang-ar422387.html

Mới đây, VTC News nhận được đơn tố cáo của bà N.T.T.C (ngụ quận Bình Thạnh, TP.HCM), là khách hàng mua căn hộ tại toà nhà La Bonita (số 6 - 8 đường D2, phường 25, quận Bình Thạnh) do Công ty TNHH Bất động sản Nam Thị (Công ty Nam Thị) làm chủ đầu tư về việc công ty này có dấu hiệu lừa đảo khi bán căn hộ nhưng không giao cho khách hàng.
Được biết, Công ty Nam Thị (ông Tô Văn Chí Tâm là Chủ tịch HĐQT) thuộc sở hữu của Công ty Cổ phần Đầu tư Kiến Quân. Trong hợp đồng mua bán giữa bà N.T.T.C và Công ty Nam Thị, có Công ty Cổ phần Vòng Tay Việt do bà Võ Thị Lưu chịu liên đới trách nhiệm.
Bán căn hộ nhưng không giao cho khách hàng
Theo đơn phản ánh của bà N.T.T.C, ngày 1/10/2014, bà C. ký hợp đồng mua bán căn hộ A2 - Lily (tầng 14, diện tích 79m2) dựa trên trao đổi tài sản và định giá trị, Công ty Nam Thị xuất phiếu thu cho bà C. với giá trị số tiền đã thu là 2.765.000.000 đồng.

Các tài sản bà C. dùng để trao đổi cho căn A2 bao gồm: 1 căn nhà cấp 4 tại xã Bình Châu, Huyện Xuyên Mộc (Bà Rịa - Vũng Tàu, diện tích 305m2. Số vào sổ cấp GCN: CH 00253-2027/QĐ-UBND); 1 mảnh đất có thổ cư tại xã Tân An Hội, huyện Củ Chi (TP.HCM, diện tích 230,6m2. Số vào sổ cấp GCN: H00221/16).
Theo thỏa thuận, bà C. trao đổi 2 tài sản trên cho Công ty Nam Thị qua hình thức mua bán để được đổi lấy việc ký hợp đồng mua bán căn hộ A2.
Ngày 4/11/2018, bà C. tiếp tục ký hợp đồng mua bán căn hộ B1 - 05 (diện tích 92m2 tại tầng 5) dựa trên trao đổi tài sản và định giá trị, Công ty Nam Thị xuất phiếu thu cho bà C. với giá trị số tiền đã thu là 1.150.000.000 đồng.

Các tài sản bà C. dùng để trao đổi bao gồm: 1 căn nhà cấp 4 tại đường Bình Qưới, phường 28, quận Bình Thạnh (TP.HCM); 1 mảnh đất diện tích 294,4m2 tại xã An Phú, huyện Củ Chi (TP.HCM); 1 mảnh đất tại xã Thới Tam Thôn, huyện Hóc Môn (TP.HCM).
Việc ký kết 2 hợp đồng mua bán trên do ông Hoàng Thái Anh, người đại diện theo pháp luật của Công ty Nam Thị và bà Vũ Bảo Trinh (người làm chứng, vợ ông Tô Văn Chí Tâm) thực hiện, việc ký kết có xác nhận biên lai giá trị bằng tiền.
Sau khi ký kết, tất cả giấy tờ đất đai và nhà cửa của bà C. đã được Công ty Nam Thị sử dụng bằng cách bán và sang nhượng cho nhiều người.
Thế nhưng, trong năm 2016, nhiều người mua căn hộ tại chung cư La Bonita đã được nhận nhà nhưng bà C. không được nhận. Bà Vũ Bảo Trinh nhiều lần hứa hẹn qua văn bản ký nhận, điện thoại, tin nhắn, email nhưng không thực hiện.
"Thực ra, mọi vấn đề hứa hẹn, kéo dài chỉ là cách để che mắt sự thật họ đã sử dụng tài sản bán cho tôi mà không có sự đồng ý của tôi. Đồng thời, đây cũng là chiêu thức hóa giải vấn đề hình sự thành dân sự mà bà Trinh cùng Công ty Nam Thị đã sử dụng rất nhiều lần, đẩy nhiều người mua nhà thành chủ nợ rồi lu loa người mua cho vay nặng lãi.
Cụ thể, ngày 4/8/2016, qua văn bản số 0308/TLHĐ/20, Công ty Nam Thị cam kết nội dung bàn giao nhà cho tôi vào hạn cuối là ngày 24/12/2016 với nội dung Công ty Nam Thị bàn giao cho tôi căn hộ A2 như trong hợp đồng A2 - Lily/HĐMB/NT/La Bonita.
Đồng thời, Công ty Nam Thị cam kết “Đến thời điểm hạn cuối giao nhà nếu Công ty Nam Thị chưa hoàn thiện căn nhà thì tôi vẫn nhận nhà và tự hoàn thiện theo đúng thiết kế và bản vẽ xây dựng đã được cấp phép. Chi phí hoàn thiện này do Công ty Nam Thị trả cho tôi theo hóa đơn chứng từ mà đơn vị thi công thực hiện và xuất hóa đơn về cho bên A”.
Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại Công ty Nam Thị vẫn chưa thực hiện bất cứ nghĩa vụ nào về việc bàn giao căn hộ A2 tầng 14 cho tôi", bà C. cho biết.
Ngày 3/8/2016, bà C. phát hiện Công ty Nam Thị đã bán căn hộ B1 - 05 cho người khác nên phản ánh đến công ty. Sau đó, Công ty Nam Thị đã thỏa thuận với bà C. thanh lý hợp đồng căn hộ này bằng văn bản 0308/TLHĐ/2016, kí ngày 4/8/2016. Nội dung thỏa thuận là thanh toán 1.900.000.000 đồng cho bà C.
Công ty Nam Thị cam kết sẽ chuyển khoản trong 40 ngày cho bà C. và cam kết sau thời hạn 40 ngày như trong hợp đồng này, nếu vì bất kỳ lý do gì bên Nam Thị không chuyển được toàn bộ số tiền 1.900.000.000 đồng cho bà C. thì biên bản thanh lý sẽ vô giá trị, bà C. sẽ nhận bàn giao căn hộ B1 - 05 vào hạn cuối cùng là 24/12/2016.
Hết thời hạn chuyển tiền và giao căn hộ, Công ty Nam Thị vẫn không bàn giao cho bà C. Đến ngày 14/3/2017, bằng biên bản số 1403/BGCH/2017, Công ty Nam Thị tiếp tục lập lờ hứa hẹn về việc bàn giao căn hộ B1 - 05 đã hoàn thiện và đầy đủ nội thất cho bà C. Sau khi kí xong, Công ty Nam Thị hứa sẽ di dời người đang ở tại căn hộ này ra chỗ khác và cấp thẻ, chìa khóa cho tôi vào ngay sau khi kí 1 tuần.
Thế nhưng, đến thời hạn nhận nhà, bà C. vẫn "tay trắng". Đáng nói, bà C. phát hiện bà Trinh đã lấy căn hộ này cầm cố cho người khác lấy tiền và trả lãi cao.
Sang nhượng để bỏ trốn?
"Cuối năm 2017, do bị tôi quyết liệt đòi nhà, bà Trinh bèn giao cho tôi văn phòng 60m2 ở tầng 6 (tầng kỹ thuật) xem như giao dịch trao đổi 1 căn hộ theo hợp đồng đã ký vào năm 2014 nhưng không chịu ký giấy tờ chủ sở hữu nên tôi không đồng ý.
Cách đây gần 2 tháng (tháng 6/2018), có thông tin bà Vũ Bảo Trinh cùng ông Tô Văn Chí Tâm đã chuyển nhượng tài sản cho bà Võ Thị Lưu (cùng gia đình) và có dấu hiệu bỏ trốn nên rất nhiều chủ nợ đã kéo đến đòi chung cư đòi tiền, làm náo loạn cả tòa nhà.
Để trấn an dư luận, ngày 20/6/2018, Công ty Nam Thị dán thông báo trong thang máy xác định mình vẫn sở hữu tòa nhà. Tuy nhiên, thông báo không có kí tên đóng dấu của ông Tô Văn Chí Tâm nên càng gây hoang mang.
Đến ngày 26/7/2018, Công ty Cổ phần Vòng Tay Việt đã gửi thông báo đến các công ty/ văn phòng/ hộ dân trong tòa nhà về việc được Công ty Nam Thị giao cho quyền quản lý tòa nhà trong thời gian 45 năm mà không có tiền thuê (bán theo hình thức ủy quyền để trốn thuế). Đây cũng là hình thức bán mà bên bên bán và bên mua tự thực hiện mà không có sự kiểm soát của cơ quan quản lý Nhà nước", bà C. nói.
Theo bà C., sau thời gian tìm hiểu, nhận thấy nhiều vấn đề chồng chéo chưa rõ ràng trong việc bàn giao căn hộ và chủ sở hữu căn hộ thật sự, bà C. đã nhiều lần yêu cầu làm rõ sự việc này. Mọi đơn phản ánh đã được gửi đến các Công ty Nam Thị, Công ty Kiến Quân và Công ty Vòng Tay Việt. Thế nhưng, sau nhiều buổi gặp gỡ, trao đổi trực tiếp lẫn gián tiếp nhưng bà C. đều nhận được sự phủi trách nhiệm và hứa hẹn.
"Đến nay, tôi vẫn chưa hề nhận được bất kỳ văn bản nào từ phía các công ty liên quan trả lời về việc xác định vị trí 2 căn hộ như trong hợp đồng mua bán vì mã căn và số tầng hiện tại của 2 căn hộ B1- 05 và A2 - 14 đã bị thay đổi nhằm mục đích gì các cơ quan điều tra cứ vào cuộc.
Nhằm tạo sức ép đến những cá nhân và đơn vị bị mua bán chồng chéo nên tôi đã thông báo tạm thời khóa các vị trí như trong hợp đồng đã ký. Gồm tầng 5 (tại vị trí căn hộ B1-05) nay là sàn thương mại (phòng trống chỉ có bàn ghế và phủi đầy bụi không có người sử dụng) và căn A2 - 14 đang khóa xích cửa.
Ngay lập tức đã xuất hiện ông Trung, người mua sàn thương mại tại tầng 5 hiện hữu với giá 3 tỷ cho diện tích trên dưới 300m2. Hiện nay Công ty Nam Thị và Công ty Kiến Quân đã cho ông Trung vào sử dụng sàn thương mại tại lầu 5 và làm mất mát tài sản của tôi gồm bộ công cụ vặn vít hiệu Hitachi và máy hút bụi Goldsun mà không có bất cứ lời nào giải thích.
Ngoài ra, tôi được biết bà Trinh đang giao dịch bán căn A5 - 07 (tức là vị trí căn B1 - 05 như trong hợp đồng của tôi) cho một người với giá 2.900.000.000 đồng (giá đang giao dịch trên thị trường vào đầu tháng 8/2018 là gần 4 tỷ đồng, chênh hơn 1 tỷ đồng).
Ngày 4/8/2018, tại văn phòng Công ty Nam Thị, bà Vũ Bảo Trinh đã mời tôi làm việc về những tranh chấp và mâu thuẫn phát sinh từ hợp đồng mua bán 2 căn hộ A2 - 14 và B1 - 05 kí kết trong năm 2014 và tiếp tục thương lượng như mọi lần trước và hứa hẹn kéo dài", bà C. thông tin.
Theo bà C., tại buổi làm việc, bà Trinh đề nghị bà C. nhận văn phòng 60m2 ở tầng 6, nhưng chỉ cho quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu và hứa đến cuối năm sẽ giao 1 căn hoặc trả tiền tuy nhiên tôi không đồng ý.
Để làm rõ vụ việc, PV VTC News đã liên hệ làm việc với và Vũ bảo Trinh, bà Trinh cho rằng, những thông tin bà N.T.T.C tố cáo là không đúng sự thật, công ty sẽ kiện lại bà C. nếu như còn "làm tới". Tuy nhiên, trong câu trả lời của bà Trinh lại thể hiện sự bất cập rõ ràng.
"Sự thật đó không phải là sự thật. Hồi xưa bà C. có quan hệ với công ty tôi, lúc đó bà C. có hứa sẽ giúp đỡ tôi trong công việc, thế nhưng đang đi giữa chừng thì bà C. bỏ đi và không giúp nữa. Sau một thời gian, bà C. trở lại và nói sẽ tiếp tục giúp đỡ công ty tôi và trao đổi bằng giao dịch trên.
Nếu bà C. muốn kiện tụng tôi thì cứ làm, chúng tôi sẵn sàng tiếp nhận. Trong giao dịch này công ty không hề nhận được một đồng nào từ bà C., công ty mới là bên chịu thiệt hại. Bởi tài sản của bà C. giao dịch với công ty thực chất không được 1 tỷ đồng, công ty đã chịu lỗ rất nhiều.
Nếu báo chí giúp công ty đòi lại công bằng thì rất cảm ơn, nhưng nếu ngừng được vụ việc và không lên bài thì thực sự tốt hơn, vì công ty không muốn bị tai tiếng", bà Trinh nói.

Xem bài: https://giaoducthoidai.vn/cong-ty-bat-dong-san-nam-thi-mot-can-ho-ban-cho-nhieu-nguoi-cuop-trang-gan-200-ty-dong-3849098.html

Để né tránh nghĩa vụ trả lại tiền cho khách hàng, đầu năm 2018, Vũ Bảo Trinh chuyển nhượng 100% cổ phần của Công ty Nam Thị cho Công ty Angel Homes (do bà P.ham Thị Tuyết Nhung làm giám đốc).

Đến cuối tháng 10/2018, Công ty Angel Homes chính thức trở thành chủ đầu tư Chung cư La Bonita. Tuy nhiên, sau đó giữa Công ty Nam Thị và Công ty Angel Homes lại xảy ra nhiều tranh chấp liên quan đến nợ nần, giá trị tài sản…

Trong lúc tranh chấp vẫn đang xảy ra thì tháng 11/2019, Giám đốc Công ty Angel Homes đã bị Công an TPHCM bắt giam để điều tra về hành vi “lừa đảo chiếm đoạt tài sản” do vẽ 9 dự án “ma” khác tại khu vực TPHCM, để lừa chiếm đoạt hơn 285 tỷ đồng.

Hiện Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và buôn lậu (Công an TPHCM) đang thu thập thông tin vụ việc nhiều khách hàng tố cáo Công ty TNHH BĐS Nam Thị (số 6 - 8 đường Nguyễn Gia Trí, P.25, Q.Bình Thạnh) có hành vi lừa đảo như trên.
Công an TPHCM cũng đề nghị những nạn nhân nào là bị hại của Công ty Nam Thị cần liên hệ Cơ quan CSĐT - PC03 (số 674 đường 3/2, phường 14, quận 10) để trình báo, tố cáo nhằm đảm bảo quyền lợi về sau.


Luật tiếp cận thông tin - 14 loại thông tin công dân được công khai tiếp cận

Luật Tiếp cận thông tin 2016 có hiệu lực từ ngày 1/7 quy định công dân không được tiếp cận những thông tin sau:

- Thông tin thuộc bí mật nhà nước, bao gồm những thông tin có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh quốc gia, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy định của luật. Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của Luật này.

- Thông tin mà nếu để tiếp cận sẽ gây nguy hại đến lợi ích của nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; gây nguy hại đến tính mạng, cuộc sống hoặc tài sản của người khác; thông tin thuộc bí mật công tác; thông tin về cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước; tài liệu do cơ quan nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ.



Thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện 

- Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh được tiếp cận trong trường hợp chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý.

- Thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân được tiếp cận trong trường hợp được người đó đồng ý; thông tin liên quan đến bí mật gia đình được tiếp cận trong trường hợp được các thành viên gia đình đồng ý.

14 loại thông tin công khai

Điều 17 của luật này quy định các loại thông tin phải được công khai gồm:

- Văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hành chính có giá trị áp dụng chung; điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên; thủ tục hành chính, quy trình giải quyết công việc của cơ quan nhà nước.

 - Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước.

- Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; nội dung và kết quả trưng cầu, tiếp thu ý kiến của nhân dân; đề án và dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính;

- Chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan nhà nước.

- Dự toán ngân sách nhà nước; báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước; quyết toán ngân sách nhà nước; dự toán, tình hình thực hiện, quyết toán ngân sách đối với các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước; thủ tục ngân sách nhà nước.

- Thông tin về phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn viện trợ phi chính phủ theo quy định; thông tin về quản lý, sử dụng các khoản cứu trợ, trợ cấp xã hội; quản lý, sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân, các loại quỹ.

- Danh mục dự án, chương trình đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công; thông tin về đấu thầu; thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thu hồi đất; phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, công trình trên địa bàn.

- Hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; báo cáo đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp; báo cáo giám sát tình hình thực hiện công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp và cơ quan nhà nước đại diện chủ sở hữu; thông tin về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.

- Thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có tác động tiêu cực đến sức khỏe, môi trường; kết luận kiểm tra, thanh tra, giám sát liên quan đến việc bảo vệ môi trường, sức khỏe của cộng đồng, an toàn thực phẩm, an toàn lao động.

- Thông tin về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan và của đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết các công việc của nhân dân; nội quy, quy chế do cơ quan nhà nước ban hành.

- Báo cáo công tác định kỳ; báo cáo tài chính năm; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý; cơ sở dữ liệu quốc gia ngành, lĩnh vực; thông tin về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức; thông tin về danh mục và kết quả chương trình, đề tài khoa học;

- Tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan nhà nước hoặc người làm đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin;

- Thông tin liên quan đến lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng;

- Thông tin về thuế, phí, lệ phí;

- Thông tin khác phải được công khai theo quy định của pháp luật.

Người dân tiếp cận thông tin bằng cách nào?

Điều 10 luật này quy định công dân được tiếp cận thông tin bằng hai cách: tự do với thông tin được công khai hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp.

Với thông tin đơn giản, có sẵn có thể cung cấp ngay thì người yêu cầu cung cấp thông tin được trực tiếp đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu hoặc yêu cầu cung cấp ngay bản sao, bản chụp tài liệu.

Với thông tin phức tạp, không có sẵn mà cần tập hợp từ các bộ phận của cơ quan đó hoặc thông tin cần thiết phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan được yêu cầu phải thông báo cho người yêu cầu đến trụ sở để đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu hoặc nhận bản sao...

QUỐC HỘI
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Luật số: 104/2016/QH13
Hà Nội, ngày 06 tháng 4 năm 2016

LUẬT
TIẾP CẬN THÔNG TIN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật tiếp cận thông tin.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân, nguyên tắc, trình tự, thủ tục thực hiện quyền tiếp cận thông tin, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan nhà nước trong việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thông tin là tin, dữ liệu được chứa đựng trong văn bản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bản in, bản điện tử, tranh, ảnh, bản vẽ, băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng khác do cơ quan nhà nước tạo ra.
2. Thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra là tin, dữ liệu được tạo ra trong quá trình cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, được người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước đó ký, đóng dấu hoặc xác nhận bằng văn bản.
3. Tiếp cận thông tin là việc đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp thông tin.
4. Cung cấp thông tin bao gồm việc cơ quan nhà nước công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân.
Điều 3. Nguyên tắc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin
1. Mọi công dân đều bình đẳng, không bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
2. Thông tin được cung cấp phải chính xác, đầy đủ.
3. Việc cung cấp thông tin phải kịp thời, minh bạch, thuận lợi cho công dân; đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
4. Việc hạn chế quyền tiếp cận thông tin phải do luật định trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
5. Việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác.
6. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật, người sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
Điều 4. Chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin
1. Công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo quy định của Luật này.
2. Người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người đại diện theo pháp luật.
Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người giám hộ.
3. Người dưới 18 tuổi yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp luật về trẻ em và luật khác có quy định khác.
Điều 5. Thông tin công dân được tiếp cận
Công dân được tiếp cận thông tin của cơ quan nhà nước, trừ thông tin không được tiếp cận quy định tại Điều 6 của Luật này; được tiếp cận có điều kiện đối với thông tin quy định tại Điều 7 của Luật này.
Điều 6. Thông tin công dân không được tiếp cận
1. Thông tin thuộc bí mật nhà nước, bao gồm những thông tin có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh quốc gia, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy định của luật.
Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của Luật này.
2. Thông tin mà nếu để tiếp cận sẽ gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; gây nguy hại đến tính mạng, cuộc sống hoặc tài sản của người khác; thông tin thuộc bí mật công tác; thông tin về cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước; tài liệu do cơ quan nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ.
Điều 7. Thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện
1. Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh được tiếp cận trong trường hợp chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý.
2. Thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân được tiếp cận trong trường hợp được người đó đồng ý; thông tin liên quan đến bí mật gia đình được tiếp cận trong trường hợp được các thành viên gia đình đồng ý.
3. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người đứng đầu cơ quan nhà nước quyết định việc cung cấp thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng theo quy định của luật có liên quan mà không cần có sự đồng ý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc tiếp cận thông tin
1. Công dân có quyền:
a) Được cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời;
b) Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin.
2. Công dân có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin;
b) Không làm sai lệch nội dung thông tin đã được cung cấp;
c) Không xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác khi thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
Điều 9. Phạm vi và trách nhiệm cung cấp thông tin
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin do mình tạo ra, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 của Luật này; đối với trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này thì cung cấp thông tin khi có đủ điều kiện theo quy định.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin do mình tạo ra và thông tin do mình nhận được để trực tiếp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 của Luật này; đối với trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này thì cung cấp thông tin khi có đủ điều kiện theo quy định.
2. Cơ quan nhà nước trực tiếp tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, trừ các trường hợp sau đây:
a) Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm cung cấp thông tin do Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc gia tạo ra và thông tin do mình tạo ra;
b) Văn phòng Chủ tịch nước có trách nhiệm cung cấp thông tin do Chủ tịch nước tạo ra và thông tin do mình tạo ra;
c) Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm cung cấp thông tin do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tạo ra và thông tin do mình tạo ra;
d) Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm cung cấp thông tin do Đoàn đại biểu Quốc hội tạo ra và thông tin do mình tạo ra;
đ) Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các cơ quan của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tạo ra và thông tin do mình tạo ra;
e) Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tạo ra và thông tin do mình tạo ra;
g) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tạo ra và thông tin do mình tạo ra;
h) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp cho công dân cư trú trên địa bàn thông tin do mình và do các cơ quan ở cấp mình tạo ra, thông tin do mình nhận được để trực tiếp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; cung cấp cho công dân khác thông tin này trong trường hợp liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
i) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định đầu mối thực hiện cung cấp thông tin trong hệ thống tổ chức của mình.
Điều 10. Cách thức tiếp cận thông tin
Công dân được tiếp cận thông tin bằng các cách thức sau:
1. Tự do tiếp cận thông tin được cơ quan nhà nước công khai;
2. Yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin.
Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cố ý cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ, trì hoãn việc cung cấp thông tin; hủy hoại thông tin; làm giả thông tin.
2. Cung cấp hoặc sử dụng thông tin để chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại chính sách đoàn kết, kích động bạo lực.
3. Cung cấp hoặc sử dụng thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, gây kỳ thị về giới, gây thiệt hại về tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
4. Cản trở, đe dọa, trù dập người yêu cầu, người cung cấp thông tin.
Điều 12. Chi phí tiếp cận thông tin
1. Công dân được cung cấp thông tin không phải trả phí, lệ phí, trừ trường hợp luật khác có quy định.
2. Người yêu cầu cung cấp thông tin phải trả chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi Tiết khoản này.
Điều 13. Giám sát việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin
1. Quốc hội giám sát tối cao việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân.
2. Hội đồng nhân dân giám sát việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân ở địa phương; định kỳ hằng năm, xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân trên địa bàn.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm giám sát xã hội việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân.
Điều 14. Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo
1. Người yêu cầu cung cấp thông tin có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với cơ quan nhà nước, người có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Điều 9 của Luật này.
2. Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin.
3. Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo trong việc tiếp cận thông tin được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về tố tụng hành chính.
Điều 15. Xử lý vi phạm
1. Người nào có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người cung cấp thông tin có một trong các hành vi quy định tại Điều 11 của Luật này mà gây thiệt hại thì cơ quan nhà nước cung cấp thông tin phải bồi thường thiệt hại, cá nhân có hành vi vi phạm có trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
3. Người thực hiện quyền tiếp cận thông tin sử dụng thông tin được cung cấp gây ảnh hưởng xấu đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Áp dụng pháp luật về tiếp cận thông tin
Luật này áp dụng chung cho việc tiếp cận thông tin của công dân. Trường hợp luật khác có quy định về việc tiếp cận thông tin mà không trái với quy định tại Điều 3 của Luật này thì được thực hiện theo quy định của luật đó.
Chương II
CÔNG KHAI THÔNG TIN
Điều 17. Thông tin phải được công khai
1. Các thông tin sau đây phải được công khai rộng rãi:
a) Văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hành chính có giá trị áp dụng chung; điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên; thủ tục hành chính, quy trình giải quyết công việc của cơ quan nhà nước;
b) Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; nội dung và kết quả trưng cầu ý dân, tiếp thu ý kiến của Nhân dân đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan nhà nước mà đưa ra lấy ý kiến Nhân dân theo quy định của pháp luật; đề án và dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính;
d) Chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan nhà nước;
đ) Thông tin về dự toán ngân sách nhà nước; báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước; quyết toán ngân sách nhà nước; dự toán, tình hình thực hiện, quyết toán ngân sách đối với các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước; thủ tục ngân sách nhà nước;
e) Thông tin về phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn viện trợ phi chính phủ theo quy định; thông tin về quản lý, sử dụng các khoản cứu trợ, trợ cấp xã hội; quản lý, sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân, các loại quỹ;
g) Thông tin về danh mục dự án, chương trình đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công; thông tin về đấu thầu; thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thu hồi đất; phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, công trình trên địa bàn;
h) Thông tin về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; báo cáo đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp; báo cáo giám sát tình hình thực hiện công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp và cơ quan nhà nước đại diện chủ sở hữu; thông tin về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;
i) Thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có tác động tiêu cực đến sức khỏe, môi trường; kết luận kiểm tra, thanh tra, giám sát liên quan đến việc bảo vệ môi trường, sức khỏe của cộng đồng, an toàn thực phẩm, an toàn lao động;
k) Thông tin về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan và của đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết các công việc của Nhân dân; nội quy, quy chế do cơ quan nhà nước ban hành;
l) Báo cáo công tác định kỳ; báo cáo tài chính năm; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý; cơ sở dữ liệu quốc gia ngành, lĩnh vực; thông tin về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức; thông tin về danh mục và kết quả chương trình, đề tài khoa học;
m) Danh mục thông tin phải công khai theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 của Luật này; tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan nhà nước hoặc người làm đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin;
n) Thông tin liên quan đến lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng;
o) Thông tin về thuế, phí, lệ phí;
p) Thông tin khác phải được công khai theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ vào điều kiện thực tế, cơ quan nhà nước chủ động công khai thông tin khác do mình tạo ra hoặc nắm giữ.
Điều 18. Hình thức, thời điểm công khai thông tin
1. Các hình thức công khai thông tin bao gồm:
a) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
b) Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Đăng Công báo;
d) Niêm yết tại trụ sở cơ quan nhà nước và các địa điểm khác;
đ) Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Các hình thức khác thuận lợi cho công dân do cơ quan có trách nhiệm công khai thông tin xác định.
2. Trường hợp pháp luật có quy định về hình thức công khai đối với thông tin cụ thể thì áp dụng quy định đó.
Trường hợp pháp luật không quy định cụ thể hình thức công khai thông tin thì căn cứ vào điều kiện thực tế, cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin có thể lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai thông tin quy định tại khoản 1 Điều này bảo đảm để công dân tiếp cận được thông tin.
3. Đối với đối tượng là người khuyết tật, người sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núivùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, ngoài các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước xác định hình thức công khai thông tin phù hợp với khả năng, điều kiện tiếp cận thông tin của công dân.
4. Thời điểm công khai thông tin đối với từng lĩnh vực được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; trường hợp pháp luật chưa có quy định thì chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày tạo ra thông tin, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải công khai thông tin.
Điều 19. Công khai thông tin trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử
1. Trong các thông tin quy định tại Điều 17 của Luật này, các thông tin sau đây phải được công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử:
a) Văn bản quy phạm pháp luật; điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên; thủ tục hành chính, quy trình giải quyết công việc của cơ quan nhà nước;
b) Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước;
c) Chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan nhà nước;
d) Thông tin về danh mục dự án, chương trình và kết quả thực hiện đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, các nguồn vốn vay;
đ) Thông tin về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức của cơ quan và của đơn vị trực thuộc; địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan nhà nước, người làm đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin;
e) Báo cáo tài chính năm; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý; thông tin về danh mục và kết quả chương trình, đề tài khoa học;
g) Danh mục thông tin phải được công khai, trong đó phải nêu rõ địa chỉ, hình thức, thời điểm, thời hạn công khai đối với từng loại thông tin;
h) Các thông tin nếu xét thấy cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng;
i) Các thông tin khác mà pháp luật quy định phải đăng trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử.
2. Việc công khai thông tin trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện theo kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Luật này có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu đã được nhập vào danh mục và phải xếp loại theo cách thức, hình thức tạo thuận lợi cho việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân; bảo đảm thông tin có thể được lưu trữ điện tử, phải được số hóa trong một thời hạn thích hợp và được để mở cho mọi người tiếp cận; đồng thời, phải kết nối với mạng điện tử trên toàn quốc để có thể truy cập dễ dàng từ các hệ thống khác nhau.
4. Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải được liên kết, tích hợp với cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan trực thuộc để cập nhật thông tin, tạo thuận lợi cho công dân trong việc tìm kiếm, khai thác thông tin.
5. Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ vào điều kiện thực tế, cơ quan nhà nước chủ động đăng tải thông tin khác do mình tạo ra trên trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử.
6. Trường hợp cơ quan nhà nước chưa có cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử, căn cứ vào điều kiện thực tế, có trách nhiệm công khai thông tin quy định tại khoản 1 Điều này bằng hình thức thích hợp khác.
Điều 20. Công khai thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Cơ quan nhà nước cung cấp thông tin có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời cho cơ quan thông tin đại chúng những thông tin theo quy định của pháp luật phải được công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
2. Việc đăng, phát thông tin trên báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật về báo chí. Khi đăng, phát thông tin, cơ quan thông tin đại chúng phải bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, kịp thời của thông tin.
Điều 21. Đăng Công báo, niêm yết
1. Việc công khai thông tin bằng hình thức đăng Công báo, niêm yết được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Đối với những thông tin được công khai bằng hình thức niêm yết mà pháp luật chưa quy định cụ thể về địa điểm, thời hạn niêm yết thì phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan nhà nước hoặc địa điểm sinh hoạt cộng đồng trong thời hạn ít nhất là 30 ngày.
Điều 22. Xử lý thông tin công khai không chính xác
1. Trường hợp phát hiện thông tin do mình tạo ra và đã được công khai không chính xác thì cơ quan đó có trách nhiệm kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.
2. Trường hợp phát hiện thông tin do cơ quan khác tạo ra nhưng do mình công khai không chính xác thì cơ quan đã công khai thông tin có trách nhiệm kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.
3. Trường hợp phát hiện thông tin do mình tạo ra nhưng được cơ quan khác công khai không chính xác thì cơ quan tạo ra thông tin có trách nhiệm yêu cầu cơ quan đã công khai thông tin kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.
4. Trường hợp công dân cho rằng thông tin công khai không chính xác thì kiến nghị với cơ quan đã công khai thông tin đó. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan đó có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của thông tin và trả lời cho công dân; trường hợp xác định thông tin công khai không chính xác thì phải kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.
5. Thông tin công khai không chính xác bằng hình thức nào thì phải được đính chính bằng hình thức đó.
Chương III
CUNG CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CUNG CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU
Điều 23. Thông tin được cung cấp theo yêu cầu
1. Những thông tin phải được công khai theo quy định tại Điều 17 của Luật này, nhưng thuộc trường hợp sau đây:
a) Thông tin trong thời hạn công khai nhưng chưa được công khai;
b) Thông tin hết thời hạn công khai theo quy định của pháp luật;
c) Thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng người yêu cầu không thể tiếp cận được.
2. Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình đủ điều kiện cung cấp theo quy định tại Điều 7 của Luật này.
3. Thông tin liên quan đến đời sống, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của người yêu cầu cung cấp thông tin nhưng không thuộc loại thông tin quy định tại Điều 17 của Luật này và khoản 2 Điều này.
4. Ngoài thông tin quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn, điều kiện và khả năng thực tế của mình, cơ quan nhà nước có thể cung cấp thông tin khác do mình tạo ra hoặc nắm giữ.
Điều 24. Hình thức yêu cầu cung cấp thông tin
1. Người yêu cầu có thể yêu cầu cung cấp thông tin bằng các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác đến trụ sở của cơ quan nhà nước yêu cầu cung cấp thông tin.
Người tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu điền các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này vào Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.
Trường hợp người yêu cầu cung cấp thông tin không biết chữ hoặc bị khuyết tật không thể viết yêu cầu thì người tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin có trách nhiệm giúp điền các nội dung vào Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin;
b) Gửi Phiếu yêu cầu qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax đến cơ quan cung cấp thông tin.
2. Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin phải được thể hiện bằng tiếng Việt gồm các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên; nơi cư trú, địa chỉ; số chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người yêu cầu; số fax, điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có);
b) Thông tin được yêu cầu cung cấp, trong đó chỉ rõ tên văn bản, hồ sơ, tài liệu;
c) Hình thức cung cấp thông tin;
d) Lý do, mục đích yêu cầu cung cấp thông tin.
3. Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 của Luật này thì phải kèm theo văn bản đồng ý của cá nhân, tổ chức liên quan.
4. Chính phủ quy định mẫu Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.
Điều 25. Hình thức cung cấp thông tin theo yêu cầu
1. Việc cung cấp thông tin theo yêu cầu được thực hiện bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp thông tin;
b) Qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax.
2. Cơ quan nhà nước được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin theo hình thức mà người yêu cầu đề nghị phù hợp với tính chất của thông tin được yêu cầu cung cấp và khả năng của cơ quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 26. Tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin và vào Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu.
2. Trường hợp Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin chưa đầy đủ, chưa rõ ràng các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này, cơ quan cung cấp thông tin có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu bổ sung.
3. Trường hợp thông tin được yêu cầu không thuộc trách nhiệm cung cấp thì cơ quan nhận được yêu cầu phải thông báo và hướng dẫn người yêu cầu đến cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin.
Điều 27. Giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin
Khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ, cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin thông báo về thời hạn, địa điểm, hình thức cung cấp thông tin; chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax (nếu có) và phương thức, thời hạn thanh toán; thực hiện việc cung cấp thông tin theo trình tự, thủ tục quy định tại Chương này.
Điều 28. Từ chối yêu cầu cung cấp thông tin
1. Cơ quan nhà nước từ chối cung cấp thông tin trong các trường hợp sau đây:
a) Thông tin quy định tại Điều 6 của Luật này; thông tin không đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 7 của Luật này;
b) Thông tin được công khai theo quy định tại Điều 17 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này;
c) Thông tin được yêu cầu không thuộc trách nhiệm cung cấp;
d) Thông tin đã được cung cấp hai lần cho chính người yêu cầu, trừ trường hợp người yêu cầu có lý do chính đáng;
đ) Thông tin được yêu cầu vượt quá khả năng đáp ứng hoặc làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan;
e) Người yêu cầu cung cấp thông tin không thanh toán chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax.
2. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, cơ quan nhà nước phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CUNG CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU
Điều 29. Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp thông tin
1. Đối với thông tin đơn giản, có sẵn có thể cung cấp ngay thì người yêu cầu cung cấp thông tin được trực tiếp đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu hoặc yêu cầu cung cấp ngay bản sao, bản chụp tài liệu.
2. Đối với thông tin phức tạp, không có sẵn mà cần tập hợp từ các bộ phận của cơ quan đó hoặc thông tin cần thiết phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan được yêu cầu phải thông báo cho người yêu cầu đến trụ sở để đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu hoặc nhận bản sao, bản chụp tài liệu hoặc có văn bản thông báo về việc từ chối cung cấp thông tin.
Trường hợp cơ quan được yêu cầu cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, sao chép, giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc và phải có văn bản thông báo về việc gia hạn trong thời hạn cung cấp thông tin.
Điều 30. Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin qua mạng điện tử
1. Việc cung cấp thông tin qua mạng điện tử được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thông tin được yêu cầu phải là thông tin thuộc tập tin có sẵn và có thể truyền tải qua mạng điện tử;
b) Cơ quan nhà nước có đủ điều kiện về kỹ thuật để cung cấp thông tin được yêu cầu qua mạng điện tử.
2. Việc cung cấp thông tin qua mạng điện tử được thực hiện bằng các cách thức sau đây:
a) Gửi tập tin đính kèm thư điện tử;
b) Cung cấp mã truy cập một lần;
c) Chỉ dẫn địa chỉ truy cập để tải thông tin.
3. Đối với thông tin đơn giản, có sẵn có thể cung cấp ngay thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan được yêu cầu phải cung cấp thông tin.
4. Đối với thông tin phức tạp, không có sẵn mà cần tập hợp từ các bộ phận của cơ quan đó hoặc thông tin cần thiết phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan được yêu cầu phải thông báo bằng văn bản về thời hạn giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin. Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan được yêu cầu phải cung cấp thông tin hoặc có văn bản thông báo từ chối cung cấp thông tin.
Trường hợp cơ quan được yêu cầu cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, sao chép, giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày và phải có văn bản thông báo về việc gia hạn trong thời hạn cung cấp thông tin.
Điều 31. Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax
1. Đối với thông tin đơn giản, có sẵn có thể cung cấp ngay thì chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan được yêu cầu phải cung cấp thông tin.
2. Đối với thông tin phức tạp, không có sẵn mà cần tập hợp từ các bộ phận của cơ quan đó hoặc thông tin cần thiết phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan được yêu cầu phải thông báo bằng văn bản về thời hạn giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin. Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan được yêu cầu phải cung cấp thông tin hoặc có văn bản thông báo từ chối cung cấp thông tin.
Trường hợp cơ quan được yêu cầu cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, sao chép, giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày và phải có văn bản thông báo về việc gia hạn trong thời hạn cung cấp thông tin.
Điều 32. Xử lý thông tin cung cấp theo yêu cầu không chính xác
1. Trường hợp phát hiện thông tin do mình cung cấp không chính xác thì chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, cơ quan nhà nước có trách nhiệm đính chính và cung cấp lại thông tin, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp người yêu cầu cung cấp thông tin cho rằng thông tin được cung cấp là không chính xác thì có quyền yêu cầu cơ quan đã cung cấp thông tin cung cấp lại thông tin chính xác.
Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan đã cung cấp thông tin có trách nhiệm xác định tính chính xác của thông tin và trả lời cho người yêu cầu; nếu thông tin đã cung cấp không chính xác thì phải đính chính và cung cấp lại thông tin, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không thể xác định được tính chính xác của thông tin do mình nắm giữ thì chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được đề nghị của người yêu cầu cung cấp thông tin, Ủy ban nhân dân cấp xã phải đề nghị cơ quan tạo ra thông tin xem xét. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan tạo ra thông tin phải xác định tính chính xác của thông tin và trả lời cho Ủy ban nhân dân cấp xã; nếu thông tin đã cung cấp không chính xác thì phải gửi kèm theo thông tin chính xác.
Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trả lời, Ủy ban nhân dân cấp xã phải đính chính lại thông tin hoặc thông báo cho người yêu cầu cung cấp thông tin biết.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN TIẾP CẬN THÔNG TIN CỦA CÔNG DÂN
Điều 33. Biện pháp bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân
1. Bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho người được giao nhiệm vụ cung cấp thông tin trong việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân.
2. Vận hành cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu thông tin mà cơ quan có trách nhiệm cung cấp theo quy định của Chính phủ.
3. Tăng cường cung cấp thông tin thông qua hoạt động của người phát ngôn của cơ quan nhà nước và phương tiện thông tin đại chúng.
4. Xác định đơn vị, cá nhân làm đầu mối cung cấp thông tin.
5. Bố trí hợp lý nơi tiếp công dân để cung cấp thông tin phù hợp với điều kiện của từng cơ quan.
6. Củng cố, kiện toàn công tác văn thư, lưu trữ, thống kê; trang bị phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin và điều kiện cần thiết khác để người yêu cầu có thể trực tiếp đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu tại trụ sở cơ quan nhà nước và qua mạng điện tử.
Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan cung cấp thông tin trong việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Điều 9 của Luật này có trách nhiệm:
a) Công khai, cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ; trong trường hợp phát hiện thông tin đã cung cấp không chính xác hoặc không đầy đủ thì phải đính chính hoặc cung cấp bổ sung thông tin;
b) Chủ động lập, cập nhật, công khai Danh mục thông tin phải được công khai và đăng tải Danh mục trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử; thường xuyên cập nhật và công khai thông tin theo đúng thời điểm, thời hạn và hình thức theo Danh mục thông tin phải được công khai;
c) Duy trì, lưu giữ, cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin có trách nhiệm cung cấp, bảo đảm thông tin có hệ thống, đầy đủ, toàn diện, kịp thời, dễ dàng tra cứu;
d) Bảo đảm tính chính xác, đầy đủ của thông tin. Việc chuyển giao thông tin giữa các hệ thống dữ liệu được thực hiện theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn kỹ thuật các biện pháp và quy trình bảo vệ thông tin và bảo vệ các hệ thống quản lý thông tin;
e) Rà soát, phân loại, kiểm tra và bảo đảm tính bí mật của thông tin trước khi cung cấp;
g) Kịp thời xem xét, cân nhắc lợi ích của việc cung cấp thông tin để công khai thông tin hoặc cung cấp thông tin theo yêu cầu nhằm bảo đảm lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng;
h) Ban hành và công bố công khai quy chế nội bộ về tổ chức cung cấp thông tin thuộc phạm vi trách nhiệm của mình, gồm các nội dung chính sau đây: xác định đầu mối cung cấp thông tin; việc chuyển giao thông tin của đơn vị tạo ra cho đơn vị đầu mối cung cấp thông tin; việc phân loại thông tin được cung cấp và không được cung cấp; cập nhật thông tin được công khai, thông tin được cung cấp theo yêu cầu; trình tự, thủ tục xử lý yêu cầu cung cấp thông tin giữa đơn vị đầu mối với đơn vị phụ trách cơ sở dữ liệu thông tin và các đơn vị có liên quan;
i) Rà soát các quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để kịp thời đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung để phù hợp với Luật này;
k) Giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về tiếp cận thông tin theo quy định của pháp luật;
l) Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân tại cơ quan mình khi được yêu cầu.
2. Người đứng đầu đơn vị được giao làm đầu mối cung cấp thông tin chịu trách nhiệm bảo đảm thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin của cơ quan mình, kịp thời xử lý người cung cấp thông tin thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi cản trở quyền tiếp cận thông tin của công dân.
3. Người được giao nhiệm vụ cung cấp thông tin có trách nhiệm cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ cho công dân; không được nhũng nhiễu, gây cản trở, khó khăn trong khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 35. Trách nhiệm của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật về tiếp cận thông tin;
b) Quy định biện pháp tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật, người sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện quyền tiếp cận thông tin;
c) Thực hiện các biện pháp phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức về quyền và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và công dân trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin;
d) Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị, công dân trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, xử lý vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin;
e) Hướng dẫn kỹ thuật về biện pháp, quy trình bảo quản thông tin và hệ thống quản lý thông tin;
g) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quy định tại các điểm a, c, d, đ và g khoản 1 Điều này.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
4. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ theo dõi chung việc thi hành Luật này.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý nhà nước trên địa bàn, thi hành các biện pháp bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân theo hướng dẫn của Chính phủ.
6. Cơ quan nhà nước căn cứ vào điều kiện thực tế của mình, tạo điều kiện cho người yêu cầu trực tiếp đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu tại trụ sở; trang bị bảng thông tin hoặc thiết bị khác để công khai thông tin.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Điều khoản áp dụng
1. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cung cấp thông tin liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ.
Trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam được áp dụng theo quy định tại Chương III của Luật này.
2. Công dân có thể yêu cầu cung cấp thông tin thông qua tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp của mình trong trường hợp nhiều người của tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp đó cùng có yêu cầu cung cấp thông tin giống nhau.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 37. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
Chính phủ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi Tiết các điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016.


CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Thị Kim Ngân




MỚI